ناشر الأصول

null Quy định về trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và các đối tượng khó khăn khác

Trang chủ Vấn đề quan tâm

Quy định về trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và các đối tượng khó khăn khác

Ngày 15/7/2022, Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Ảnh minh họa

Theo đó, Nghị quyết này áp dụng cho các đối tượng gồm:  đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP; đối tượng khó khăn chưa được quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐCP; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Các mức chi được quy định cụ thể như sau:

1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội

a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng.

b) Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng chăm sóc nuôi dưỡng trong các cơ sở trợ giúp xã hội là 450.000 đồng/tháng.

2. Đối tượng khó khăn chưa quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

a) Nhóm đối tượng người mắc bệnh hiểm nghèo như:  ung thư, nhồi máu cơ tim lần đầu, phẫu thuật động mạch vành, phẫu thuật thay van tim, phẫu thuật động mạch chủ, đột quỵ, hôn mê, bệnh xơ cứng rải rác, bệnh xơ cứng cột bên teo cơ, bệnh Parkinson, viêm màng não do vi khuẩn, viêm não nặng, u não lành tính, loạn dưỡng cơ, bại hành tủy tiến triển, teo cơ tiến triển, viêm đa khớp dạng thấp nặng, hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết, thiếu máu bất sản, liệt hai chi, mù hai mắt, mất hai chi, mất thính lực, mất khả năng phát âm, thương tật toàn bộ và vĩnh viễn, suy thận, bệnh nan tủy thận, viêm tụy mãn tính tái phát, suy gan, bệnh Lupus ban đỏ, ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận), bệnh lao phổi tiến triển, bỏng nặng, bệnh cơ tim, bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ, tăng áp lực động mạch phổi, bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động, chấn thương sọ não nặng, bệnh chân voi, nhiễm HIV do nghề nghiệp, ghép tủy, bại liệt . Đồng thời, các đối tượng này phải thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thu nhập không ổn định có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo hướng dẫn của ngành Lao động, Thương binh và Xã hội thì  mức trợ cấp xã hội hưởng hàng tháng được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số 1,0.

b) Đối tượng người khuyết tật là thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì  mức trợ cấp xã hội hưởng hàng tháng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số 2,0.

3. Hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

Đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: Lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, chảo nồi, chất đốt và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ với mức hỗ trợ không quá 2.000.000 đồng/người/lần.

4. Các mức trợ giúp xã hội khác và những nội dung khác có liên quan không quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP; Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 76/2021/TTBTC.

Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2022.

Thiên Kim